Xin ý kiến nhân dân đóng góp ý kiến vào dự thảo Quy chế quản lý Nghĩa trang nhân dân xã Đông Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐÔNG SƠN
Số: /2023/QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Sơn, ngày tháng năm
2023
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân
xã Đông Sơn, thành
phố Tam Điệp
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính Phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Xét đề nghị của Công chức Văn phòng
HĐND - UBND xã,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nghĩa trang nhân dân xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
7 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Công chức văn phòng HĐND - UBND xã, Công chức
Văn hoá -TTTT, Công chức Tài chính - Kế toàn, Công chức địa chính, các ông Trưởng
thôn, các cơ quan đoàn thể, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Đảng ủy -
HĐND - UBND xã;
- MTTQ, Trưởng ban
ngành đoàn thể xã;
- Cán bộ, công chức xã;
- Trưởng thôn;
- Như điều 3;
- Lưu VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
(DỰ
THẢO LẦN 2)
QUY CHẾ
Quản lý và sử dụng
nghĩa trang nhân dân xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: /2023/QĐ-UBND
ngày…. /…/2023
của UBND xã Đông
Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về: Ranh giới, quy mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang; xây dựng,
cải tạo, chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ
trong nghĩa trang; bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi trường; hoạt động hung
táng, cải táng, cát táng, quy tập, chôn cất, lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang,
hoạt động lễ nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan; các hành vi
vi phạm và sử lý vi phạm; trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng Nghĩa
trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này được
áp dụng đối với Nghĩa trang nhân dân xã Đông Sơn và các các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý và sử dụng nghĩa trang nhân dân xã Đông Sơn, thành
phố Tam Điệp.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý và sử dụng nghĩa trang
1. Việc quản lý và sử dụng nghĩa trang phải đảm bảo
đúng quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng nghĩa trang.
2. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
nghĩa trang phải được phát hiện, xử lý, khắc phục kịp thời.
Chương II
RANH GIỚI, QUY MÔ NGHĨA
TRANG
VÀ CÁC KHU VỰC CHỨC NĂNG
TRONG NGHĨA TRANG
Điều 4. Vị trí, diện
tích, quy mô nghĩa trang
1. Vị trí:
Phía Đông giáp: Hồ
Đoòng Đèn
Phía Tây giáp: Đất
canh tác
Phía Nam giáp: Núi
béo
Phía Bắc giáp: Đất
canh tác
(có bản đồ vị trí
kèm theo – phụ lục 01);
2. Diện tích, Quy mô: Nghĩa trang nhân dân xã Đông Sơn
rộng 53.366,2 m2.
Có Nhà tiếp linh rộng …..: ; Nhà để xe tang rộng
…. (nhà để xe tang đã hết khấu hao, xuống cấp nghiêm trọng), có đường bê tông nội
bộ dài …. Các công trình được đầu tư từ nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa.
Điều 5. Các khu chức
năng trong nghĩa trang
1. Cơ sở vật chất tại
nghĩa trang
Nhà tiếp linh có diện
tích .........m2, nhà để xe tang có diện tích .........m2
do tổ quản trang quản lý và sử dụng vào mục đích phục vụ nhân dân trong công
việc liên quan đến mai táng; Xe tang, cờ tang, hệ thống điện chiếu sáng, đường
nội bộ,
2. Đất đai chưa sử dụng
giao cho tổ quản trang quản lý
2.1 Khu hung táng
Hộ gia đình, cá nhân, tổ
chức khi mai táng người chết tại khu hung tang phải tuân theo quy định về sơ
đồ, vị trí, số lô, số hàng và dãy trong khu hung táng; giữa mỗi hàng cách nhau
1,5 m, giữa các mộ 1,5 m; phần mộ để theo hàng ngang. Thứ tự từ phía trong ra,
khi hết hàng thì mới sang hàng thứ 2. Mộ hung táng phải có bia khắc tên để đánh
dấu phần mộ đó (tránh nhầm lẫn về sau);
- Diện tích mộ hung táng là 4 m2 =
1,5m * 2,5m
Đối với mộ hung táng 1 lần: Dành cho trường hợp không cải táng hoặc hỏa
táng được chôn cất trong khu nghĩa trang cũ. Diện tích xây tối đa
không quá 3 m2 = 1,2 m * 2,5 m, chiều cao không quá 0,7 m so
với nền.
2.2 Khu cát táng
Các hộ gia đình khi có nhu cầu cải táng cho
người thân liên hệ tổ quản trang để được hướng dẫn. Để theo thứ tự.
Khi thực hiện cát táng và xây dựng phần mộ
phải tuân theo quy định về sơ đồ, vị trí, số lô, số hàng và dãy trong khu cát
táng: mỗi phần mộ cách nhau 0,5m, mỗi hàng cách nhau 1 đến 1,2 m, sau 5 hàng có
một lối đi chung 1m. Các mộ ở các hàng chẵn thẳng nhau, các mộ ở hàng lẻ thẳng
nhau và có kích thước, kiểu dáng thống nhất theo mẫu quy định.
- Diện
tích phần xây của mộ cát táng không quá 2 m2 = 1,2m * 1,6m.
2.3
Khu đất trên 2000m2
còn trống:
Công chức địa chính GTXD phối hợp CC văn hóa
và tổ quản trang xây dựng phương án đánh đá, phân hàng, phân mộ, XD đường nội
bộ, tính toán mức thu lệ phí đảm bảo đủ bù đắp chi phí, để cấp cho người dân
trong xã khi có nhu cầu
Điều 6. Đối với những
mộ, khu mộ đã có trong nghĩa trang tính tại thời điểm quy định này có hiệu lực
1. Mộ, khu mộ đã cát
táng đã có trong nghĩa trang, giữ nguyên hiện trạng, khi thân nhân người chết
có nhu cầu sửa chữa, quy tập, xây dựng lại phải tuân theo quy định về kích
thước, kiểu dáng trong quy chế quản lý này.
2. Mộ, khu mộ đã xây
quây khu có diện tích vượt quá diện tích quy định trong quy chế này, UBND xã
chỉ đạo ban quản lý nghĩa trang thống kê, đưa ra dân bàn, xác định diện tích để
lại, diện tích phải thu hồi, đề nghị UBND xã xem xét xử lý theo quy định.
Điều 7. Những trường
hợp sau đây được UBND xã xem xét giải quyết mộ liền kề, cùng hàng, liền kề khi
cát táng
1. Vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con của người chết có yêu cầu được để đất cát táng liền kề phải có độ tuổi
từ 60 tuổi trở lên hoặc người đang mắc bệnh hiểm nghèo được đăng ký thêm mỗi người
01 (một) nền mộ.
2. Người đại diện cho
hộ, nhóm hộ có người chết (gia đình, họ tộc, dòng họ…) có nhu cầu quy tập, cát
táng mộ liền kề phải đăng ký và chỉ rõ đối tượng để UBND xã xem xét giải quyết
theo quy định. Khi được đồng ý phải tuân theo quy định về diện tích, kiểu dáng,
kích thước mộ. Diện tích khu mộ không vượt quá tổng diện tích các mộ theo quy
định, UBND xã giao thời hạn quy tập.
Khi được UBND xã giao
thời hạn quy tập thì phải tuân theo các quy định về kiểu dáng, kích thước, hàng
mộ trong nghĩa trang.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG
I. LẬP HỒ SƠ QUẢN LÝ
NGHĨA TRANG, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ, NGƯỜI QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG NGHĨA TRANG
Điều 8. Lập, quản lý,
lưu trữ hồ sơ nghĩa trang
1. Nghĩa trang phải
lập hồ sơ quản lý và lưu trữ, được bổ sung hàng năm.
2. Tổ chức, cá nhân đang
sử dụng đất hoặc có nhu cầu sử dụng đất trong nghĩa trang có trách nhiệm khai
báo và đăng ký đầy đủ các thông tin về mộ, khu mộ, vị trí diện tích đất đang sử
dụng với UBND xã để lập hồ sơ quản lý.
- Việc di chuyển hài cốt
của người chết sang vị trí khác trong nghĩa trang, thân nhân người chết có
trách nhiệm khai báo với ban quản lý nghĩa trang,tổ quản lý nghĩa trang để theo
dõi chỉnh sửa trên sơ đồ quản lý.
Điều 9. Trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị quản lý nghĩa trang
1. UBND xã
- Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước đối với các hoạt động liên quan đến nghĩa trang;
- Trực tiếp quản lý
và sử dụng nghĩa trang tại địa phương;
-
Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng nghĩa trang. Tiếp thu ý kiến của nhân dân,
sửa đổi, bổ sung quy chế này khi cần thiết, trình UBND huyện phê duyệt.
2. Tổ quản trang
Tổ quản trang do UBND xã ra quyết định thành lập. Tổ trưởng tổ quản trang chịu
trách nhiệm trước UBND xã theo đúng nội quy đã quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân
thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý nghĩa trang và quy chế
nghĩa trang;
- Quản lý, trông coi, bảo vệ nghĩa trang,
trồng và chăm sóc cây xanh;
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn giúp
đỡ thân nhân người chết đến thăm viếng và tổ chức các hoạt động trong nghĩa
trang theo đúng quy chế đồng thời thu tiền và sử dụng các khoản đóng góp đầy
đủ, đúng quy định.
- Hướng dẫn người làm dịch vụ nghĩa trang sử
dụng đất đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm đất, để mộ người chết theo thứ
tự, theo hàng, ghi chép số hàng, số mộ của người hung táng, thực hiện đúng quy
chế, giữ vệ sinh môi trường, trả lại mặt bằng phần đất sau khi sử dụng. Hoặc
trực tiếp cung cấp dịch vụ nghĩa trang (nếu có đủ điều kiện thực hiện các dịch
vụ). Trường hợp hộ gia đình cá nhân có nhu cầu về việc làm dịch vụ cải táng thì
tổ quản trang bố trí lực lượng, dụng cụ để thực hiện;
- Tham mưu, đề xuất với UBND xã tu bổ, sửa
chữa đảm bảo nghĩa trang sạch, đẹp;
- Tổ chức lập, lưu hồ sơ nghĩa trang, cung cấp
các thông tin về nghĩa trang cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
- Báo cáo
tình hình hoạt động, quản lý nghĩa trang; tiếp thu, tổng hợp ý kiến của nhân
dân báo cáo UBND xã xem xét, giải quyết;
- Giám
sát hoạt động của quản trang và hoạt động dịch vụ trong nghĩa trang;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến
quản lý sử dụng nghĩa trang do UBND xã phân công.
Điều 10: Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi
có nhu cầu sử dụng nghĩa trang
1. Người sử dụng nghĩa trang khi có nhu cầu sử
dụng nghĩa trang phải báo cáo với tổ quản trang để được hướng dẫn khi sử dụng
đồng thời đóng góp đầy đủ kinh phí đã quy định.
2. Sử dụng đất nghĩa trang đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo
các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường, trả lại mặt bằng sau khi cải táng;
3. Việc an táng người chết phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán,
truyền thống văn hoá và nếp sống văn minh hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường;
4. Chấp
hành nghiêm việc xử lý, tiêu huỷ những vật thải, chất thải nghĩa trang đúng nơi
quy định, theo hướng dẫn của quản trang;
5. Không
làm ảnh hưởng đến phần mộ, công trình khác trong nghĩa trang;
6. Chịu
sự giám sát của tổ chức, người được giao quyền quản lý nghĩa trang.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG NGHĨA TRANG
Điều 11. Tổ chức, cá
nhân khi có nhu cầu tổ chức các hoạt động tại nghĩa trang phải đảm bảo các quy
định sau
1. Tuân thủ các quy định
của pháp luật về lễ nghi, tín ngưỡng tôn giáo và phù hợp với phong tục tập quán
của địa phương và nếp sống văn minh hiện đại.
2. Bảo vệ cảnh quan, vệ
sinh môi trường trong và khu vực xung quanh nghĩa trang. Chấp hành nghiêm việc
xử lý, tiêu huỷ những chất thải nghĩa trang đúng nơi quy định, theo hướng dẫn
của người quản trang.
3. Các loại chất thải
nghĩa trang phải được đưa về khu tập kết rác thải của nghĩa trang để được xử
lý; không được vứt bỏ bừa bãi trong nghĩa trang; phải được tiêu huỷ đúng quy
trình đảm bảo vệ sinh môi trường. Tổ quản trang có trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức, cá nhân thực hiện việc bảo vệ môi trường trong nghĩa trang và khu vực
xung quanh nghĩa trang.
Điều 12. Các dịch vụ
nghĩa trang
1. Đăng ký hoạt động dịch
vụ
- Tổ chức cá nhân thực
hiện các dịch vụ nghĩa trang phải báo cáo, đăng ký, trình phương án tổ chức với
tổ quản lý nghĩa trang về dịch vụ cung cấp, trách nhiệm, giá cả, các biện pháp
bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường; văn minh phù hợp với phong tục, tập quán
truyền thống tốt đẹp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi được sự đồng ý phải
có trách nhiêm tuân thủ các quy định về quản lý nghĩa trang và chịu sự giám sát
của người được giao nhiệm vụ và nhân dân.
- UBND xã tạo điều kiện,
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư làm dịch vụ nghĩa trang. Khuyến khích nhân
dân sử dụng các dịch vụ nghĩa trang. Dịch vụ trong nghĩa trang phải được thoả
thuận giữa người cung cấp và người có nhu cầu sử dụng dịch vụ nghĩa trang,
không được ép buộc nhân dân phải sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
2. Kinh phí thực hiện sử
dụng nghĩa trang
2.1 Các dịch vụ nghĩa
trang bao gồm hung táng, cát táng, xây mộ, tu sửa mộ,… phải được tính phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội, được sự đồng tình cao của nhân dân và được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, được thông báo, niêm yết công khai để nhân dân biết và
giám sát.
2.2 Cụ thể mức kinh phí
cho một số dịch vụ như sau:
+ Kinh phí hung táng: 1.300.000 đồng/mộ. Bao
gồm:
- Kinh phí chi trả cho người đào huyệt (áp
dụng cho trường hợp hộ gia đình chủ hiếu không tự làm được):
4 người x 200.000 đồng/người = 800.000 đồng/1
mộ;
- Chi công cho việc quản lý khi mượn xe tang,
cờ, dụng cụ không quá 100.000 đồng;
- Chi công cho tổ quản trang: 200.000 đồng;
- Chi công vệ sinh môi trường: 100.000 đồng.
Bao gồm thu dọn, xử lý vòng hoa và các vật dụng khác do mai táng để lại (nếu
hộ gia đình chủ hiếu không tự làm được);
- Kinh phí tự nguyện cho việc sửa chữa, tu bổ
nghĩa trang: 100.000 đồng;
- Phần đánh đá, bổ sung thêm cát, thảm cỏ vào
mộ hung táng, hộ gia đình có người chết phải tự chuẩn bị. Nếu không chuẩn bị
được thì có thể liên hệ với tổ quản trang để thực hiện. Kinh phí hai bên tự
thỏa thuận;
+ Kinh phí cát táng: 500.000 đồng/mộ. Bao gồm:
- Chi công cho tổ quản trang: 200.000 đồng;
- Chi công vệ sinh môi trường: 200.000 đồng.
Bao gồm thu dọn, xử lý ván thôi, dụng cụ do cải táng để lại, san lấp mặt
bằng (nếu hộ gia đình chủ hiếu không tự thu dọn được);
- Kinh phí tự nguyện cho việc sửa chữa, tu bổ
nghĩa trang: 100.000 đồng;
- Kinh phí dịch vụ lấy hài cốt tại chỗ theo
thỏa thuận với Tổ quản trang;
+ Chuyển mộ cát táng từ nơi khác về:
Gia đình, cá nhân có nhu cầu di chuyển mộ cát
táng của gia đình từ nơi khác về nghĩa trang phải được UBND xã đồng ý bằng văn
bản, liên hệ với tổ quản trang để được hướng dẫn.
Kinh phí 300.000 đồng cho 1 người/1 lượt. Bao
gồm: 200.000 đồng cho tổ quản trang và 100.000 đồng tự nguyện cho việc đóng
góp, sửa chữa, tu bổ nghĩa trang.
+ Kinh phí cho người không có khẩu tại địa
phương:
Trường hợp người ở nơi khác có nguồn gốc là
người địa phương khi chết gia đình có nhu cầu táng tại nghĩa trang phải có đơn
và được UBND xã đồng ý bằng văn bản, liên hệ với tổ quản trang để được hướng
dẫn.
Đối với mộ hung táng: kinh phí 5.000.000 đồng
cho 1 người/1 lượt. Đối với mộ cát táng: kinh phí 3.000.000 đồng cho 1 người/1
lượt. Kinh phí này dành để tu bổ, sửa chữa nghĩa trang nộp trực tiếp về ngân
sách xã. Ngoài ra, kinh phí nộp cho tổ quản trang như người có hộ khẩu tại địa
phương.
+ Đối với những người ở
địa phương đã cắt khẩu đi sinh sống nơi khác: khi qua đời muốn
đưa về an táng tại nghĩa trang trên địa bàn xã phải trình báo với UBND xã và
phải đóng góp một khoản tiền là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng).
Kinh phí này dành để tu bổ, sửa chữa nghĩa trang nộp trực tiếp về ngân sách xã.
Ngoài ra, kinh phí nộp cho tổ quản trang như người có hộ khẩu tại địa phương.
+ Kinh phí thu cho việc
hung táng và cát táng giao cho tổ trưởng tổ quản trang trực tiếp thu và nộp vào
Ngân sách xã
Phần kinh phí sử dụng cho việc tu sửa, sửa
chữa nghĩa trang tổ trưởng tổ quản trang thu và cuối năm nộp về ngân sách UBND
xã. Nếu có nhu cầu sửa chữa, tu bổ nghĩa trang làm báo cáo gửi về UBND xã để xem
xét, quyết định;
Việc tu bổ, sửa chữa, mở rộng nghĩa trang và
làm đường, trồng cây xanh phải được UBND xã phê duyệt.
Chương IV
ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, NÂNG
CẤP NGHĨA TRANG, CÁC PHẦN MỘ
TRONG NGHĨA TRANG VÀ MỨC
HOÀN TRẢ CHI PHÍ ĐẦU TƯ
Điều 13. Xây dựng mới các
công trình, các phần mộ trong nghĩa trang
1. Khi xây dựng mới các
công trình kỹ thuật, các công trình khác có liên quan tới hoạt động trong nghĩa
trang phải tuân thủ theo quy hoạch đã được UBND Thành phố phê duyệt và các quy định tại quy chế này. Các
công trình này phải được xây dựng đồng bộ và theo quy định của pháp luật về quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nghĩa trang; đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Việc xây dựng mới các
phần mộ (mộ và bia mộ) trong nghĩa trang phải tuân theo các quy định của pháp
luật về xây dựng. Kích thước kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng cách giữa các
mộ phải tuân thủ theo quy hoạch đã được UBND Thành phố phê duỵêt và các quy
định tại quy chế này.
Điều 14. Cải tạo chỉnh
trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng các phần mộ trong nghĩa trang
1. Trong quá trình sử
dụng nếu phát hiện các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang và cảnh
quan môi trường chưa phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành nhưng
vẫn còn phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt thì UBND xã thực hiện việc cải
tạo, chỉnh trang kịp thời cho phù hợp.
2. Các phần mộ phải
thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ và lâu bền với
thời gian. Việc duy tu, bảo dưỡng các phần mộ do thân nhân trực tiếp thực hiện
hoặc thuê tổ chức dịch vụ thực hiện theo thoả thuận phù hợp với quy định của
pháp luật và quy chế này.
Điều 15. UBND xã trực
tiếp là chủ đầu tư xây dựng, nâng cấp nghĩa trang, thực hiện như sau
1. Xã hội hoá đầu tư xây
dựng nghĩa trang theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, trên cơ sở quy
chế dân chủ và các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Kinh phí chi cho công
tác quản lý nghĩa trang, trả công cho quản trang được ngân sách xã hỗ trợ 1
phần và sử dụng từ các nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
Điều 16. Khuyến khích
đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. UBND xã khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang và sử dụng các hình
thức táng mới, văn minh hiện đại, góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết
kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng nghĩa trang được UBND xã tạo điều kiện xem xét, hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư theo quy định tại Nghị định 23/2016/NĐ-CP.
3. Mức thu tiền hoàn trả
chi phí ban đầu cho nhà đầu tư, khi có dự án đầu tư UBND xã xem xét cụ thể và
đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương V
CÁC HÀNH VI CẤM, XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 17. Nghiêm cấm các
hành vi sau
1. Táng người chết ngoài
nghĩa trang nhân dân. Trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa
phải được sự chấp thuận của cấp có thẩm quyền và bảo đảm vệ sinh môi trường.
2. Tự ý xây mộ, các công
trình trong nghĩa trang không theo quy hoạch hoặc không đúng với quy hoạch
thiết kế nghĩa trang và quy chế quản lý nghĩa trang.
3. Phá hoại các công trình
trong nghĩa trang.
4. Cung cấp thông tin
không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ nghĩa trang.
5. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào các hoạt động quản lý, sử dụng
nghĩa trang.
6. Kinh doanh các dịch vụ
nghĩa trang, thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động nghĩa
trang trái quy định của pháp luật và quy chế này.
7. Tổ chức các hủ tục lạc
hậu, mê tín, dị đoan và các hoạt động trái với phong tục tập quán truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và địa phương.
8. Không chấp hành các
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về đóng cửa nghĩa trang, di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 18. Xử lý vi phạm
Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm quy chế này. Nếu vi phạm
các quy định tại quy chế này thì sẽ bị xử lý theo quy định. Nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Triển khai, tổ
chức thực hiện
1.Giao cho tổ quản trang
tổ chức thực hiện việc quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy chế;
2. Công chức Địa
chính-Giao thông xây dưng, công chức văn hóa xã có trách nhiệm phối hợp với tổ
quản trang hướng dẫn và tổ chức, thực hiện quy chế này. Mọi tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy chế này.
3. Quy chế này công khai
đến thôn và toàn thể nhân dân biết, thực hiện và giám sát.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
quy chế
Quy chế này thay thế Quy chế Về quản lý và sử dụng nghĩa trang xã Đông Sơn ngày
25 tháng 9 năm 2017 và có hiệu lực kể từ tháng ... năm 2023.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ quản trang, các tổ chức, cá nhân
phản ánh, góp ý kiến về UBND xã để kịp thời sửa đổi, bổ sung trình UBND huyện
phê duyệt./.
Mọi đóng góp xin gửi về UBND xã Đông Sơn, (qua ông Phạm Văn Bẩy- công chức văn hóa xã)