Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND xã Đông Sơn
I. Quy định chung: (Điều 30. Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015)
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương
gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân xã.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã(Điều 31. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật
trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân
quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện
về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
III, Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã (Điều 32. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở xã bầu ra.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh
tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng
nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
IV, Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã (Điều 33. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài
sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết
toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận
việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
V, Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã (Điều 34. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III
có một Phó Chủ tịch.
VI,
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân xã (Điều 35. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội
dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp
trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân xã.
VII. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (Điều 36. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015)
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân
dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều
hành công việc của Ủy ban nhân dân, các
thành viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã;
thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng,
chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,